Contract asset là gì?

Contract asset hay tài sản phát sinh từ hợp đồng là một khái niệm mới của chuẩn mực IFRS 15 nhằm phân biệt với khoản mục phải thu khách hàng (account receivables). Vậy contract asset là gì, và thuật ngữ này có gì giống và khác so với khoản mục phải thu khách hàng?

Trước hết, để biết được điểm giống và khác nhau giữa hai khái niệm này, chúng ta hãy cùng nhìn vào định nghĩa của thuật ngữ Contract asset.

IFRS 15 định nghĩa Contract asset như sau:

“An entity’s right to consideration in exchange for goods or services that the entity has transferred to a customer when that right is conditioned on something other than the passage of time (for example, the entity’s future performance).”

Nội dung dưới đây được trích dẫn từ dự thảo bản dịch thuật ngữ IFRS của Bộ tài chính, người đọc có thể tham khảo thêm bên cạnh định nghĩa chuẩn bằng tiếng Anh của chuẩn mực:

“Tài sản phát sinh từ hợp đồng là quyền của đơn vị được hưởng khoản thanh toán từ việc chuyển giao hàng hóa hoặc dịch vụ cho khác hàng khi quyền đó phụ thuộc vào các điều kiện không phải yếu tố thời gian (ví dụ, việc thực hiện một nghĩa vụ trong tương lai của đơn vị).”

Dựa vào định nghĩa của chuẩn mực, có thể nhận thấy điểm giống nhau giữa contract asset và một khoản phải thu khách hàng nằm ở việc cả hai đều thể hiện quyền được hưởng khoản thanh toán của doanh nghiệp khi doanh nghiệp đã thực hiện chuyển giao hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.

Điểm khác nhau giữa hai khái niệm trên ở việc, nếu như khoản phải thu khách hàng thì quyền được hưởng khoản thanh toán của doanh nghiệp chỉ phụ thuộc vào yếu tố thời gian thì đối với contract asset, quyền được hưởng khoản thanh toán của doanh nghiệp còn phụ thuộc vào các yếu tố khác ngoài yếu tố thời gian.

Để làm rõ hơn sự khác biệt này, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu hai ví dụ sau:

Ví dụ 1:

Công ty A ký hợp đồng với Công ty B về việc bán sản phẩm X và Y với một số điều khoản như sau:

  • Giá bán của X là 400 triệu đồng và giá bán của Y là 600 triệu đồng. Giá bán này đã phù hợp với giá bán riêng lẻ của hai sản phẩm trên;
  • Sản phẩm X được A giao cho B sau 1 tuần kể từ thời điểm ký kết hợp đồng mua bán. Sản phẩm Y được giao sau 6 tháng kể từ thời điểm Công ty A giao sản phẩm X;
  • Công ty B có nghĩa vụ thanh toán số tiền 400 triệu đồng ngay sau khi Công ty A giao thành công sản phẩm X. Công ty B có nghĩa vụ thanh toán nốt số tiền 600 triệu đồng sau 30 ngày kể từ thời điểm Công ty A giao thành công sản phẩm Y.

Ví dụ 2:

Tương tự ví dụ 1, tuy nhiên Công ty B chỉ có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty A toàn bộ số tiền 1 tỷ đồng sau 30 ngày kể từ thời điểm Công ty A giao thành công sản phẩm Y.

Trong từng ví dụ, việc ghi nhận kế toán được thực hiện như sau:

Đối với ví dụ 1:

Sau khi giao thành công sản phẩm X, Công ty A có quyền hưởng khoản thanh toán với số tiền 400 triệu đồng. Sau khi giao thành công sản phẩm Y, Công ty A có quyền hưởng khoản thanh toán còn lại với số tiền 600 triệu đồng. Quyền hưởng khoản thanh toán này của Công ty A chỉ phụ thuộc vào yếu tố thời gian (sau 30 ngày kể từ thời điểm giao thành công sản phẩm Y) và do vậy, Công ty A ghi nhận khoản phải thu khách hàng:

  • Khi giao thành công sản phẩm X:
    Nợ Phải thu khách hàng: 400 triệu đồng
    Có Doanh thu bán hàng: 400 triệu đồng
  • Khi giao thành công sản phẩm Y:
    Nợ Phải thu khách hàng: 600 triệu đồng
    Có Doanh thu bán hàng: 600 triệu đồng

Đối với ví dụ 2:

Sau khi giao thành công sản phẩm X, Công ty A đã có quyền được hưởng khoản thanh toán với số tiền 400 triệu đồng. Tuy nhiên, khoản thanh toán này phụ thuộc vào việc Công ty A giao thành công sản phẩm Y.

Như vậy, theo định nghĩa của chuẩn mực, khi quyền của doanh nghiệp được hưởng khoản thanh toán phụ thuộc vào các điều kiện không phải yếu tố thời gian thì doanh nghiệp ghi nhận khoản mục contract asset (hay tài sản phát sinh từ hợp đồng).

Bút toán ghi nhận trong trường hợp này như sau:

  • Khi giao thành công sản phẩm X:
    Nợ Contract asset: 400 triệu đồng
    Có Doanh thu bán hàng: 400 triệu đồng
    Do quyền hưởng khoản thanh toán của doanh nghiệp phụ thuộc vào việc doanh nghiệp giao thành công sản phẩm Y
  • Khi giao thành công sản phẩm Y:
    Nợ Phải thu khách hàng: 1 tỷ đồng
    Có Doanh thu bán hàng: 600 triệu đồng
    Có Contract asset: 400 triệu đồng
    Lúc này điều kiện giao thành công sản phẩm Y đã được thỏa mãn, doanh nghiệp kết chuyển toàn bộ số dư khoản mục contract asset sang khoản mục phải thu khách hàng

Một số khóa học nổi bật

Subscribe
Notify of
guest

0 Bình luận
Inline Feedbacks
View all comments